– Kiểm
tra c+ác điều kiện khởi công công trình. Kiểm tra và xác nhận mặt bằng và công
tác chuẩn bị thi công như thiết bị, hệ thống mốc định vị, trục sân và tim, cốt.
– Lập
hệ thống quản lý giám sát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường cho phù hợp với yêu cầu của dự án: Hồ sơ pháp lý, Nhật ký giám
sát thi công xây dựng công trình; Sổ tay chất lượng; Quy trình đánh giá chất
lượng nội bộ; Quy trình kiểm soát các sai hỏng và khắc phục, phòng ngừa sai
hỏng; Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, vật tư, thiết bị; Phòng thí
nghiệm hợp chuẩn; Quy trình nghiệm thu bàn giao, các biểu mẫu, lập các file tài
liệu, hồ sơ nhân sự, phân công nhiệm vụ…
– Kiểm
tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng.
– Kiểm
tra về nghiệm thu và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, đối chiếu với hồ sơ dự
thầu, với hiện trường, những sai khác so với đồ án thiết kế và đề xuất của chủ
đầu tư, kiến nghị phương án xử lý.
– Thống
nhất với PMC, Nhà thầu chia giai đoạn qui ước nghiệm thu giai đoạn hoàn thành
cho từng công việc (có biên bản thống nhất giữa các bên ).
– Lập
danh mục các qui chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng trong thi công.
2. Giai đoạn thực hiện thi công xây lắp
2. Giai đoạn thực hiện thi công xây lắp
Giám
sát công tác thi công theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, qui chuẩn xây dựng,
tiêu chuẩn xây dựng, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao đông và vệ sinh
môi trường đã được phê duyệt. Giám sát công tác thi công gia cố nền bằng cọc
cát theo đúng biện pháp tổ chức thi công đã được duyệt, quy định của thiết kế,
qui chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, biện pháp an toàn lao động và vệ sinh
môi trường đã được phê duyệt.
2. 1.
Giám sát, kiểm tra năng lực của nhà thầu:
– Kiểm
tra hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu nêu trong hợp đồng giao
nhận thầu xây dựng, qui trình tự kiểm tra chất lượng của doanh nghiệp xây dựng.
– Kiểm
tra sự phù hợp về thiết bị thi công và nhân lực của doanh nghiệp xây dựng được
chọn: máy rung cọc cát, máy kinh vĩ, các thiết bị thí nghiệm trong phòng và
hiện trường để kiểm soát chất lượng… ( Yêu cầu về thiết bị khi vận hành trên
công trường: Phải đúng chủng loại và công suất, giấy phép sử dụng, chứng chỉ
kiểm định thiết bị, chứng chỉ về an toàn thiết bị, chứng chỉ tay nghề người
điều khiển,…).
– Số
lượng cán bộ kỹ thuật và năng lực hành nghề cá nhân ( Phải đáp ứng theo Điều 8
*“Điều kiện năng lực nhà thầu khảo sát xây dựng “ – Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD
ngày 03/7/2003 về Quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của Bộ trưởng
Bộ xây dựng).
2.2.
Giám sát, kiểm tra công tác thi công:
– Kiểm
tra chất lượng cát : tài liệu chứng thực nguồn gốc và chất lượng.
– Kiểm
tra biện pháp an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường cho
công trình và khu vực ( do doanh nghiệp xây dựng lập).
– Kiểm
tra vị trí, toạ độ, cao độ các cọc cát.
– Kiểm
tra trình tự thi công cọc cát : sai số về vị trí, về độ thẳng đứng, cao độ mũi
cọc, cao độ đỉnh cọc, tốc độ rung xuống, tốc độ rút lên, lượng cát và nước đổ
vào trong ống tất cả các thông số này được ghi nhận vào nhật ký thi công cọc
cát ( mỗi cọc có một hồ sơ nhật ký thi công). Trong quá trình thi công, cần
thẩm tra các chỉ tiêu theo chỉ dẫn của thiết kế như sau:
– Vật
liệu*Báo cáo về kết quả thí nghiệm gồm phân tích kích cỡ hạt và phụ gia hữu cơ,
tiến hành thí nghiệm mỗi đợt là 100m3 cát sử dụng.
– Sai
số vị trí (nhỏ hơn 10cm)
– Sai
số độ dốc (nhỏ hơn50 tính từ quả dọi)
– Độ
sâu
– Khối
lượng cát sử dụng (tối thiểu 95%)
– Tốc
độ kéo của ống sau khi lấp cát vào nhỏ hơn 0,20 m/s
Để
tránh thất thoát vật liệu trong quá trình rút ống, áp lực của khí nén trong ống
đảm bảo cát không bị đẩy ra ngoài cùng với ống. Luôn rung trong suốt quá trình
rút ống để nén vật liệu. Không cần thực hiện thí nghiệm nén riêng rẽ cho từng
cọc đã hoàn thành. Hoàn thành công việc bằng thí nghiệm bàn tải.
Thực
hiện thí nghiệm bàn tải cho mỗi lớp đường khác nhau (gồm lớp trên và dưới lớp
cát nền). Thực hiện ít nhất 3 thí nghiệm cho mỗi đoạn đường dài 150m, thực hiện
thêm 3 thí nghiệm nữa cho khu vực đường giao nhau. Vị trí chính xác để làm thí
nghiệm sẽ do các kỹ sư giám sát chọn ngẫu nhiên.
Kiểm
soát độ lún: Đề xuất của LICOGI ( kế hoạch đo độ lún) đã được duyệt và thiết kế
đề nghị đo độ lún cả ở khu vực cảnh quan. Các điểm đo cách nhau khoảng 100m.
Tại khu vực đường giao thông, độ lún tại các vị trí có cọc cát và không có cọc
cát sẽ được kiểm tra gần các khu vực giao nhau. Các thiết bị đo đạc phải được
giữ gìn cẩn thân trong quá trình thi công.
2.3.
Giám sát, kiểm tra công tác tự kiểm soát chất lượng của nhà thầu :
– Giám
sát, kiểm tra việc lấy và thí nghiệm mẫu vật liệu cát.
– Giám
sát, kiểm tra quy trình thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của mẫu cát theo các Tiêu
chuẩn hiện hành.
– Giám
sát, kiểm tra các công tác kiểm tra chất lượng nền sau khi gia cố ( nén tĩnh,
xuyên tĩnh, xuyên động …) phục vụ cho giai đoạn nghiệm thu theo các Tiêu chuẩn
hiện hành.
2.4.
Giám sát, kiểm tra hồ sơ kết quả khảo sát và thủ tục nghiệm thu:
– Giám
sát, kiểm tra nội dung hồ sơ pháp lý : số lượng, chất lượng, quy cách theo các
quy định hiện hành.
– Tổng
hợp khối lượng, tiến độ xây dựng các công việc xây dựng, từng bộ phận, giai
đoạn xây lắp để thực hiện nghiệm thu theo quy định tại Điều 18 của QĐ18/2003/QĐ-BXD.
– Đề
nghị Chủ đầu tư cho tiến hành kiểm định sản phẩm xây dựng khi nghi ngờ về chất
lượng.
– Kiểm
tra và xác nhận bản vẽ hoàn công từng công việc : Định vị mặt bằng vị trí rung
cọc cát, chiều sâu gia cố cọc cát…
– Tập
hợp, kiểm tra hồ sơ, tài liệu nghiệm thu trước khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn
công việc và nghiệm thu hoàn thành hạng mục. Danh mục hồ sơ, tài liệu nghiệm
thu được quy định theo phụ lục 20 của Quyết định 18/2003/QĐ-BXD. Thẩm tra khối
lượng công việc đã hoàn thành.
– Lập
báo cáo thường kỳ và định kỳ tháng về chất lượng, khối lượng và tiến độ thi
công.
– Phối
hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công
như chiều sâu cọc cát từng khu vực khi các chỉ tiêu yêu cầu của Tư vấn thiết kế
chưa đạt.
– Các
quyền khác như trong QĐ số 18/2003 và trong hợp đồng của PMC đã ký với TVGS.
– Trước
khi nghiệm thu những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình, nếu phát
hiện các dấu hiệu không đảm bảo chất lượng thì báo cáo PMC để đề nghị Chủ đầu
tư phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định chất lượng đánh giá để làm cơ sở nghiệm
thu.
– Tham
mưu, đề xuất các giải pháp xây dựng nhằm nâng cao chất lượng thi công và đẩy
nhanh tiến độ thi công
– Hồ sơ
hệ thống đảm bảo chất lượng :
Ngoài
các hồ sơ phục vụ quá trình thi công xây lắp đã nói ở trên như các kế hoạch,
quy trình biện pháp thi công…nhà thầu cần phải xây dựng hệ thống các văn bản
tài liệu kiểm soát chất lượng theo các quy định hiện hành.
– Chế
độ báo cáo PMC: THEO KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ CƯƠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁM SÁT
THI CÔNG XÂY DỰNG
III.
CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG.
– Các
yêu cầu của Tư vấn thiết kế
– Quy
chuẩn xây dựng Việt .
– TCVN
5637-1991 : Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng. Nguyên tắc cơ bản.
– TCVN
4055 : 1985 – Tổ chức thi công
– TCVN
4252 : 1988 – Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công.
– TCVN
5308 : 1991 – Quy trình kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
– TCXD
45: 78. Tiêu chuẩn thiết kế nền và móng
– TCVN
3972: 1995. Công tác trắc địa trong xây dựng cơ bản
– TCVN
4055:1985. Tổ chức thi công
– TCXD
79: 1980. Thi công và nghiệm thu các công tác nền móng.
– TCVN
4447:1987. Đất xây dựng. Quy phạm thi công và nghiệm thu
– TCVN
4087:1985. Sử dụng máy xây dựng – Yêu cầu chung
– TCVN
4516:1988. Hoàn thiện mặt bằng xây dựng. Quy phạm thi công và nghiệm thu
– TCXD
80: 1980. Đất xây dựng. Phương pháp thí nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh.
– TCXD
174: 1987. Đất xây dựng. Phương pháp thí nghiệm hiện trường bằng xuyên tĩnh
tiêu chuẩn ( CPT )
– TCXD
226: 1999. Đất xây dựng. Phương pháp thí nghiệm hiện trường bằng xuyên động
tiêu chuẩn ( SPT)
– TCXD
VN 397: 2003. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Tiêu chuẩn công nhận
– TCVN
2683:1991. Đất xây dựng. Phương pháp lấy, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu.
– TCVN
4195-95 đến TCVN 4202-95. Đất xây dựng. Các Phương pháp thí nghiệm xác định chỉ
tiêu cơ lý các mẫu đất trong phòng thí nghiệm.